Vi khuẩn coliform trong nước thải là gì? Các chỉ số của Coliform?

Coliform trong nước thải là 1 tập hợp các vi sinh vật tương đối vô hại. Sống với số lượng lớn trong ruột của con người và động vật máu nóng, máu lạnh. Chúng giúp hỗ trợ tiêu hóa thức ăn. 

Một số phân nhóm cụ thể của vi khuẩn này là coliform phân. Thành viên phổ biến nhất là Escherichia coli hay viết tắt là E. coli. Những sinh vật này có thể được tách ra khỏi nhóm coliform tổng. Bởi khả năng phát triển ở nhiệt độ cao và chỉ liên quan đến phân của động vật máu nóng. Hãy cùng đội ngũ kỹ thuật Nihophawa khám phá nhé

Vi khuẩn coliform là gì?

Nhóm coliform phân bao gồm tất cả các vi khuẩn hình que không hình thành bao tử, Gram âm, lên men đường sữa trong 24 giờ ở 44.5 ◦C. Có thể phát triển ở điều kiện có hoặc không có oxy.

Vi khuẩn coliform trong nước thải là gì
Vi khuẩn coliform trong nước thải là gì? Ảnh sưu tầm

Bản thân khuẩn coliform thường không gây bệnh. Chúng là những sinh vật chỉ thị. Nghĩa là chúng có thể chỉ ra sự hiện diện của các loài vi khuẩn gây bệnh khác. Các mầm bệnh thường xuất hiện với số lượng nhỏ không thể theo dõi trực tiếp.

Một số chủng E. coli có thể gây bệnh đường ruột như E. coli O157: H7, thường thấy trong đường tiêu hóa của gia súc.

Các chỉ số của Coliform

Tác động môi trường.

Sự hiện diện của vi khuẩn coliform trong môi trường nước cho thấy nước đã bị ô nhiễm với vật liệu phân của con người hoặc động vật. Tại thời điểm xảy ra, nguồn nước có thể đã bị ô nhiễm bởi mầm bệnh hoặc vi khuẩn gây bệnh. Hoặc vi rút cũng có thể tồn tại trong vật liệu phân.

Một số bệnh truyền nhiễm qua đường nước bao gồm sốt thương hàn, viêm dạ dày và viêm gan A… chủ yếu xuất hiện trong chất thải y tế, bệnh viện. Sự hiện hiện của ô nhiễm phân là 1 chỉ số cho thấy nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe của người tiếp xúc nước bẩn. Vi khuẩn coliform phân có thể xảy trong nước xung quanh. Nguyên nhân là do tràn nước thải sinh hoạt hoặc các nguồn chất thải của người và động vật.

Ý nghĩa của khuẩn Coliform trong trường hợp này:

Cho thấy sự hiện diện của ô nhiễm nước thải đường thủy. Sự hiện diện đồng thời của các vi khuẩn gây bệnh khác. Như Cryptosporidium, Giardia, Shigella, E. coli 0157: H7, Legionella và Campylobac.

Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào chỉ có thể thấy với sự trợ giúp của kính hiển vi phân giải cao. Vi khuẩn có mặt khắp mọi nơi. Trong không khí, nước và đất, thậm chí trong và trên chính cơ thể con người. Chúng có thể mang lại lợi ích cho chúng ta bằng cách tái chế chất thải, giúp các cơ quan ổn định đạm phát triển và là men sản xuất thực phẩm nhất định.

Tác hại của coliform trong nước thải
Tác hại của coliform trong nước thải. Ảnh sưu tầm

Tuy nhiên, chúng có thể gây hại cho chúng ta bằng cách gây bệnh và làm hỏng thực phẩm. Do coliform là 1 tổ hợp bao gồm nhiều loại khuẩn.

Vi khuẩn coliform phân là 1 nhóm vi khuẩn được truyền qua phân người, động vật. Chúng hỗ trợ tiêu hóa thức ăn. Một phân nhóm cụ thể của tổ hợp này là coliform phân, thành viên phổ biến nhất là E. coli. Những sinh vật này có thể được tách ra khỏi nhóm coliform tổng bởi khả năng phát triển ở nhiệt độ cao và chỉ liên quan đến phân của động vật máu nóng.

Vi khuẩn sinh sản nhanh nếu điều kiệnt hích hợp. Hầu hết các vi khuẩn phát triển tốt nhất trong môi trường tối, ấm, ẩm ướt và nhiều thức ăn. Một số vi khuẩn hình thành khuẩn lạc khi chúng nhân lên đủ lớn để nhìn thấy. Bằng cách phát triển và điếm khuẩn lạc của khuẩn coliform phân từ 1 mẫu nước. Chúng ta có thể xác định được bao nhiêu vi khuẩn ban đầu.

Đánh giá

Sự hiện diện của khuẩn coliform phân trong nước cho thấy nước đã bị ô nhiễm bởi vật liệu phân của con người hoặc động vật. Coliform phân có thể xâm nhập vào hệ thống sông, suối thông qua việc thải chất thải trực tiếp từ động vật có vú và chim từ dòng chảy nông nghiệp. Hoặc từ nước thải của con người mà không qua xử lý.

Đánh giá coliform
Đánh giá coliform. Ảnh sưu tầm

Bể tự hoại cá nhân tại nhà có thể trở nên quá tải vào mùa mưa. Khiến chất thải con người không được xử lý chảy vào mương thoát nước khu vực. Các biện pháp nông nghiệp khiến chất thải động vật rửa trôi vào dòng sông suối gần đó trong mùa mưa. Rải phân bón trên các cánh đồng đều có thể gây ô nhiễm coliform.

Tại thời điểm xảy ra, nguồn nước có thể bị ô nhiễm bởi mầm bệnh hoặc vi khuẩn, virus gây bệnh. Cũng có thể tồn tại phân. Các bệnh truyền nhiễm qua nước gây hại cho con người nhiều hơn so với các sinh vật dưới nước. Trong khi Coliform không trực tiếp gây bệnh. Một lượng lớn khuẩn coliform thể hiện sự có mặt của các tác nhân gây bệnh.

Những yếu tố ảnh hưởng đến Coliform

Nước thải và hệ thống tự hoại

Coliform có trong chất thải của con người, động vật. Do đó, vi khuẩn chảy xuống cống và ra sông suối ngoài môi trường. Chúng có thể xâm nhập vào các luồng từ hệ thống thoát nước xung quanh và lan rộng. Đặc biệt là các ống nước rò rỉ, hệ thống tự hoại kém và nhà máy xử lý nước thải kém chất lượng.

Chất thải động vật:

Một lượng đáng kể coliform được thải ra từ nguồn động vật. Đây cũng là 1 vấn đề nghiêm trọng ở vùng biển gần các khu vực chăn nuôi gia súc. Trang trại lợn, nhà máy sữa, những nơi có nguồn chất thải động vật nhưng không được xử lý đúng cách.

Ở thành thị, chất thải động vật được góp phần vào nước mặt bởi chó, mèo, gấu trúc và chất thải của con người khi xả vào công thoát nước mưa.

Vi khuẩn coliform trong nước thải
Vi khuẩn coliform trong nước thải. Ảnh sưu tầm

Lượng trầm tích.

Lượng trầm tích cao thường liên quan đến nồng độ vi khuẩn gây bệnh cao. Các vi khuẩn có thể bám vào các hạt trầm tích. Nước chảy nhanh có thể mang nhiều trầm tích hơn. Do đó, mức độ vi khuẩn cao hơn có thể xảy ra trong các sự kiện dòng chảy cao. Vi khuẩn có nhiều trên đất hơn trong nước.

Nhiệt độ:

Vi khuẩn phát triển nhanh ở nhiệt độ cao. Tốc độ tăng trưởng chậm lại ở nhiệt độ thấp

Chất dinh dưỡng.

Hàm lượng chất dinh dưỡng cao làm tăng tốc độ phát triển của vị khuẩn.

Xét nghiệm Coliform:

Lọc màng là phương pháp được lựa chọn để phân tích coliform trong nước. Các mẫu kiểm tra được đưa qua bộ lọc màng có kích thước lỗ cụ thể (thường là 0.45 micron). Các vi sinh vật có trong nước vẫn còn trên bề mặt lọc. Bộ lọc được đặt trong đĩa petri vô trùng và vão hòa với môi trường thích hợp. Sự tăng trưởng của các vi sinh vật được khuyến khích. Trong khi đó, các vinh vật khác bị ức chế. Mỗi tế bào phát triển thành 1 tổ hợp riêng biệt. Có thể tính trực tiếp và kết quả là mật độ vi sinh vật.

Thể tích mẫu 1 ml và 10 ml được sử dụng để xét nghiệm nước. Mục tiêu đạt được phạm vi mật độ khuẩn lạc mong muốn cuối cùng là 20 – 60 khuẩn/bộ lọc. Nguồn ô nhiễm có thể pha loãng để đạt màng đếm được.

Thể tích 100 ml mẫu nước được rút qua bộ lọc màng cỡ 45 m thông qua sử dụng bơm chân không. Bộ lọc được đặt lên đĩa petri chứa tảo M – FC và ủ trong 24 giờ ở 44.5 ◦C. Nhiệt tăng cao làm sốc vi khuẩn không phải coliform và ngăn chặn sự phát triển của chúng.

Khi khuẩn lạc Coliform phát triển, chúng tạo ra 1 loại axit thông qua quá trình lên men đường sữa. Phản ứng với thuốc nhuộm anilin trong môi trường thạch. Cuối cùng tạo ra khuẩn lạc màu xanh lam.

Kết luận:

Qua thông tin hữu ích trên, ta có thể thấy khuẩn Coliform đóng vai trò rất quan trọng. Không chỉ thể hiện mức độ ô nhiễm nước. Mà còn giúp con người tìm ra các căn bệnh lây nhiễm nguy hiểm đối với con người qua đường nước. Coliform được đánh giá như 1 loại thuốc thử trong nghiên cứu vi sinh.

Xét nghiệm Coliform là vô cùng quan trọng trong lĩnh vực nước uống. Các yêu cầu thử nghiệm về lĩnh này tăng lên rõ rệt. Không chỉ ở số lượng, mà còn ở các tiện ích nhỏ với quy định thử nghiệm lặp lại tự động để đạt kết quả dương tính.

Coliform cũng là một trong nhiều thành phần có trong nước thải y tế. Đây là thành phần cần được xử lý và giải quyết trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Hệ thống xử lý nước thải y tế của Nihophawa là giải pháp tối ưu giúp xử lý nước thải y tế một cách tối ưu giúp

5/5 (2 Reviews)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *